


















Calcium hydroxide là gì?
Calcium hydroxide, hay còn được gọi là canxi hydroxit (vôi tôi), là một hợp chất hóa học có dạng bột màu trắng không mùi. Nó có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực công nghiệp như xử lý nước thải, sản xuất giấy, xây dựng và chế biến thực phẩm. Ngoài ra, calcium hydroxide cũng được sử dụng trong một số ứng dụng y tế và dược phẩm.
Có hai dạng chính của canxi hydroxit:
- Vôi sữa: Là dung dịch canxi hydroxit chưa lọc, có thể chứa các hạt hydroxit canxi rất mịn trong nước.
- Nước vôi trong: Là phần nước được tách ra từ quá trình hòa vôi bột vào nước, tạo thành dung dịch màu trắng đục. Sau đó, cặn canxi hydroxit lắng xuống dưới đáy, và phần nước ở trên được thu lấy. Trong ngành công nghiệp thực phẩm, vôi sống (CaO) thường được ngâm trong nước để tạo ra dung dịch nước vôi, hay còn gọi là vôi tôi.
Tính chất của Calcium Hydroxide
Các tính chất của calcium hydroxide bao gồm:
Calcium Hydroxide là một loại bột màu trắng hoặc không màu và không có mùi. Trong dung dịch nước bão hòa, nó có vẻ ngoài màu trắng do chất nổi trội của Calcium Hydroxide không hòa tan.
Trọng lượng phân tử của Calcium Hydroxide là 74,093 g/mol và mật độ là 2,211 g/cm3 ở trạng thái rắn. Điểm nóng chảy của nó là 580 độ C. Calcium Hydroxide hòa tan kém trong nước, với khả năng hòa tan là 1,89 gram/lít ở 0°C, 1,73 gram/lít ở 20°C và 0,66 gram/lít ở 100°C.
Calcium Hydroxide có thể hòa tan trong glycerol và trong dung dịch axit, nhưng không hòa tan trong rượu.
Calcium Hydroxide được hòa tan một phần trong nước để tạo ra một dung dịch gọi là nước vôi, là một bazơ vừa phải. Nước vôi hoặc Ca(OH)2 có thể phản ứng với axit để tạo ra muối và có thể tấn công một số kim loại như nhôm.
Nước vôi phản ứng dễ dàng với carbon dioxide để tạo thành canxi cacbonat, một quá trình hữu ích được gọi là cacbonat:
Calcium Hydroxide có khả năng làm thay đổi màu sắc của các chất chỉ thị màu. Chẳng hạn, khi nhúng quỳ tím vào dung dịch Ca(OH)2, giấy quỳ sẽ chuyển từ màu đỏ sang màu xanh. Khi nhỏ Calcium Hydroxide vào dung dịch phenolphtalein, chúng từ không màu sẽ chuyển sang màu hồng.
Ứng dụng của Calcium Hydroxide trong nha khoa
Trong nha khoa, các dạng sản phẩm Calcium Hydroxide được dùng kết hợp với các sản phẩm khác trong các trường hợp điều trị như:
Điều trị tủy viêm:
- Calcium Hydroxide được sử dụng để làm sạch và khử trùng ống tủy trong trường hợp viêm nhiễm.
- Đặt trực tiếp vào ống tủy bị viêm, nó có khả năng diệt khuẩn và loại bỏ mô viêm, giúp kháng viêm và khử mùi.
Bảo vệ tủy răng:
- Khi ống tủy bị phơi lộ do tổn thương hoặc mài mòn, canxi hidroxit được sử dụng để bảo vệ và kích thích sự tái tạo mô cứng.
- Bằng cách tạo điều kiện pH lý tưởng, nó khuyến khích sự hình thành và phát triển của mô dentin thứ cấp, giúp bảo vệ và bảo tồn sức khỏe của ống tủy.
Che tủy trực tiếp hoặc gián tiếp:
- Calcium Hydroxide có thể được sử dụng trực tiếp để che phủ tủy trực tiếp trong các trường hợp cần bảo vệ và kích thích tái tạo mô.
- Ngoài ra, nó cũng có thể được sử dụng gián tiếp trong các quá trình trám lót hoặc trám tủy, làm môi trường lý tưởng cho sự phát triển của mô dentin và giảm nguy cơ nhiễm trùng.
Quá trình tái tạo mô cứng:
- Calcium Hydroxide có khả năng kích thích sự tái tạo mô cứng như dentin thứ cấp và ngà.
- Điều này là quan trọng trong việc phục hồi và tái tạo cấu trúc răng bị tổn thương do viêm nhiễm hoặc mất mát mô dentin.
Sử dụng trong quá trình điều trị tủy hoặc trám che tủy:
- Bột canxi hydroxit thường được sử dụng như một thành phần trong các chất trám tủy hoặc trám che tủy để tạo ra môi trường lý tưởng cho sự tái tạo mô cứng và kháng viêm.
Khử trùng và loại bỏ mô viêm:
- Calcium Hydroxide có tính khử trùng cao, giúp diệt khuẩn và loại bỏ mô viêm trong ống tủy, giảm nguy cơ nhiễm trùng và tăng cường quá trình lành thương.
Những ứng dụng của Calcium Hydroxide trong nha khoa không chỉ giúp điều trị các vấn đề về tủy răng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phục hồi sức khỏe của răng và nướu.
Những dạng sản phẩm Caclium Hydroxide hay canxi hidroxit dùng trong nha khoa phổ biến hiện nay phải kể đến như:
- Bột sát trùng Calcium Hydroxide Prevest
- Calcium Hydroxide dạng bột MAARC
- Calcium Hydroxide nội nha Metapex
…
Xem đầy đủ các sản phẩm Canxi Hydroxit tại danh mục của Sàn Nha Khoa
Các yếu tố tác động lên hoạt tính Canxi Hydroxide
Chất dẫn sử dụng với Ca(OH)2
- Chất dẫn: Hoạt chất kết hợp với dung dịch Ca(OH)2 để điều chỉnh và kiểm soát hoạt tính của Canxi Hydroxide.
- Vai trò của chất dẫn:
- Quyết định tốc độ giải phóng ion Ca2+ và OH- trong dung dịch.
- Quyết định tốc độ dịch mô hoà tan Ca(OH)2.
- Phụ thuộc vào độ nhớt của chất dẫn.
- Các loại chất dẫn:
- Dạng nước như nước cất, nước muối sinh lý.
- Dạng nhớt như glycerine, polyethylene glycol (PEG), propylene glycol (thường dùng trong Ca(OH)2 dạng paste).
- Dạng dầu như dầu olive, camphor, eugenol (ít sử dụng hiện nay).
Các dạng sử dụng trên lâm sàng
- Ca(OH)2 non-setting: Dạng không cứng định, bao gồm:
- Ca(OH)2 truyền thống: Bột pha nước.
- Ca(OH)2 dạng paste: Dung dịch pha với chất dẫn độ nhớt cao, thường có thêm chất cản quang (hỗ trợ chụp film x-quang).
Thời gian sử dụng
- Theo nghiên cứu của Nerwich A, Figdor D, Messer HH:
- pH mô ngà phía trong vùng chóp tăng lên 9,3 trong vòng 1 giờ.
- Mất từ 1-7 ngày để pH mô ngà phía ngoài bắt đầu tăng.
- pH mô ngà phía ngoài vùng chóp tăng lên 9 sau 2-3 tuần.
- Theo 3 nghiên cứu của Andreasen, J.O., Farik, B. & Munksgaard, E.C.; Doyon, G.E., Dumsha, T. & von Fraunhofer, J.A.; Rosenberg, B., Murray, P.E. & Namerow, K.:
- Ca(OH)2 làm giảm sức bền giãn của mô ngà răng trung bình 0,157MPa/ngày.
- Đặt thuốc ống tuỷ bằng Ca(OH)2 quá 30 ngày có thể làm tăng nguy cơ gãy/vỡ mô cứng răng.
- Theo nghiên cứu của Al Khasawnah, Qusai et al về Kiểm soát trên lâm sàng với tổn thương vùng chóp sử dụng Ca(OH)2 dạng Paste:
- Thời gian bắt đầu xuất hiện tái khoáng hoá vùng chóp là sau 40 ngày.
- Thời gian trung bình để lành thương tổn thương vùng chóp là 75 ngày.
- Thời gian sử dụng tối ưu nhất: 14-30 ngày để có hiệu quả tốt nhất mà không gây ảnh hưởng nguy cơ gãy/vỡ mô răng.
Kết luận
- Ca(OH)2 dạng bột nước phù hợp cho trường hợp đặt Ca(OH)2 trong thời gian ngắn như điều trị abcess phượng hoàng, ống tuỷ tiết dịch.
- Ca(OH)2 dạng paste phù hợp cho trường hợp đặt Ca(OH)2 trong thời gian dài như điều trị nội/ngoại tiêu, đóng chóp/thủng sàn.
- Thời gian đặt Ca(OH)2 tối ưu nhất là từ 14-30 ngày để có hiệu quả điều trị tốt nhất mà không gây nguy cơ gãy/vỡ mô răng.